1. Nguyên nhân
- Do một loại virus chứa AND thuộc Herpesvirut.
- Virus chỉ có một chủng huyết thanh duy nhất nhưng do độc lực khác nhau nên người ta chia làm 3 nhóm: độc lực rất cao, độc lực trung bình và ít độc.
- Vịt, ngan, ngỗng, thiên nga và một số hoang cầm cùng nòi khác đều mắc.
Có thể bị bất kỳ giai đoạn nào trong đời và có thể tái nhiễm.
2. Triệu chứng
Bệnh có 3 biểu hiện:
* Thể quá cấp:
- Bệnh xảy ra hết sức đột ngột, chết nhanh như cúm gia cầm mà không quan sát thấy các dấu hiệu lâm sàng nào bởi chủng virus dịch tả có độc lực quá cao.
Một số triệu chứng của vịt bị bệnh dịch tả
* Thể cấp tính:
- Đây là bệnh phổ biến thường gặp ở trong thực tế chăn nuôi tại Việt Nam.
- Vịt, ngan sốt cao trên 440C, lờ đờ, ăn kém, ngại bơi lội hay nằm, khi quan quan sát kỹ thấy chảy nước mắt, nước mũi, khi xua đuổi thấy chúng hay ngã bên này bên kia.
- Vịt, ngan bệnh tiêu chảy phân xanh, xanh trắng, có mùi tanh, đôi khi có lẫn máu, xung quanh lỗ huyệt bẩn. Lúc này chúng bỏ ăn và bị viêm kết mạc mắt, hai mí mắt có dính liền với nhau. Đầu bị phù, nên một trong hai bên hoặc cả hai bên sưng to. Khi xua đuổi, chúng chạy cả bằng khửu chân, mất tiếng kêu tự nhiên, đầu cúi chúi xuống đất.
- Ở vịt đực thấy dương vật thò lò ra ngoài, sưng to và được phủ một lớp màng mỏng trắng đục, ở vịt cái thấy giảm đẻ, thậm chí tắt đẻ.
- Sau 5-7 ngày bị bệnh thấy tiêu chảy càng mạnh, vịt ngan bỏ ăn hoàn toàn, tiếng kêu lạc, thậm chí mất tiếng, bại chân, liệt cánh, gầy rộc, bắt đầu chết ồ ạt, tỷ lệ chết lên tới 100%.
* Thể ẩn bệnh hay còn gọi thể mang trùng:
Đây là thể bệnh thường thấy ở vịt ngan lớn tuổi hoặc những đàn thủy cầm được tiêm phòng.
Thể bệnh này có các biểu hiện như thể cấp tính, nhưng ở mức độ nhẹ hơn gồm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, rối loạn hô hấp, viêm mí mắt, kết mạc mắt, giảm tăng trọng, giảm lượng trứng,…
Thông thường, thể ẩn bệnh là nển tảng cho các bệnh thứ phát khác.
3. Bệnh tích
* Thể cấp tính: Chết trong 3-4 ngày đầu
- Niêm mạc thực quản xuất huyết một phần hay toàn bộ dọc theo nếp gấp của thực quản
- Ruột sưng đỏ hoặc xuất huyết
- Gan có những vân đá
- Lách teo nhỏ
- da đôi khi xuất huyết lấm tấm
Bệnh tích khi mổ khám
* Thể á cấp tính: Chết sau 6-7 ngày bị bệnh
- Niêm mạc thực quản phần cuối lưỡi có màng trắng đóng bựa thành mảng, khi gạt lớp bựa trắng ra, phía dưới loét hoặc xuất huyết lấm tấm.
- Toàn bộ niêm mạc ruột có màng giả hoặc xuất huyết
- Trực tràng và lỗ huyệt xuất huyết lấm tấm và có màng giả
- Buồng trứng và ống dẫn trứng sunh huyết
- Màng não bị xuất huyết đỏ lấm tấm
- Các cơ quan phủ tạng khác đôi khi cũng xuất huyết như màng bao tim, cơ tim
4. Phòng bệnh
- Về chuồng trại: phải khô ráo, thoáng mát, ấm về mùa đông, mát về mùa hè. Diện tích chuồng nuôi phải phù hợp với quy mô chăn nuôi. Phải có hố thuốc sát trùng trước cửa chuồng nuôi. Phải có chuồng nuôi cách ly đàn vịt mới mua về hoặc đàn vịt ốm.
- Về con giống: phải nhập con giống khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, từ những trang trại an toàn dịch, có giấy kiểm dịch của cơ quan thú y cấp. Vịt mới mua về phải nuôi cách ly 15 ngày để theo dõi.
- Về chăm sóc nuôi dưỡng: Phải cho vịt ăn, uống đầy đủ đảm bảo chất lượng. Thường xuyên bổ sung vitamin, men tiêu hoá, khoáng chất, điện giải để tăng sức đề kháng cho đàn vịt bằng các sản phẩm như: MEN TIÊU HÓA, LACTOMAR A, ĐIỆN GIẢI GLUCO-K-C THẢO DƯỢC, MARPHASOL THẢO DƯỢC, KHOÁNG MIX VITAMIN CHO VẬT NUÔI, BO VIT MAR
- Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng: Thường xuyên vệ sinh, tiêu độc, khử trùng khu vực chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi. Sau mỗi vụ nuôi phải tiến hành tổng vệ sinh chuồng trại, thu gom phân rác để xử lý, cọ rửa chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng xà phòng, sau đó tiến hành phun thuốc sát trùng toàn bộ chuồng nuôi, ngâm dụng cụ chăn nuôi trong thuốc sát trùng. Để trống chuồng 10 - 15 ngày trước khi nhập nuôi lứa mới.
- Chủ động tiêm phòng vắc xin cho vịt, ngan lần 1 lúc vịt, ngan đạt 12- 15 ngày tuổi, lần hai sau đó 30 ngày. Nếu vịt, ngan được nuôi làm giống thì phải tiêm lần 3 trước khi đẻ 15- 20 ngày, Sau đó tiêm định kỳ 2 lần vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm. Sử dụng vắc xin MAR-DUVAC phòng bệnh dịch tả vịt với quy cách đa dạng 100, 200, 500, 1000 liều.
Vắc xin MAR-DUVAC phòng bệnh dịch tả vịt do Công ty Marphavet sản xuất
5. Phương pháp xử lý của MARPHAVET khi có dịch đã xảy ra
* Bệnh do virus gây ra nên chưa có thuốc điều trị, khi dịch tả xuất hiện phải khoanh vùng có dịch, tiêu hủy vịt, ngan bệnh. Vệ sinh chuồng trại, thu gom phân rác để ủ hoặc chôn; phun thuốc sát trùng chuồng trại, tẩy uế, sát trùng toàn bộ dụng cụ chăn nuôi.
* Khi bệnh mới chớm xảy ra, để có thể cứu vãn được những con chưa nhiễm bệnh, dựa trên cơ sở miễn dịch nhanh chóng của vắc xin nhược độc dịch tả vịt.
- Dùng kháng sinh để chống bệnh kế phát, có thể sử dụng một trong các sản phẩm sau: FLO.FLU LA, DOXY-COLIS, SUL-TRI, CEF 750...theo liều khuyến cao ghi trên bao bì của nhà sản xuất.
6. MARPHAVET lưu ý quý nhà chăn nuôi!
Tiêm vắc xin có hiệu quả cao nhất khi vịt khỏe mạnh.
Trước và sau khi tiêm vacxin để tạo ra nhanh và nhiều kháng thể cần trợ sức, trợ lực bằng MARPHASOL THẢO DƯỢC, GLUCO-K-C-NAMIN


Sản phẩm Gluco-K-C-Namin, Marphasol Thảo dược dùng trong hỗ trợ điều trị bệnh
Nguồn: Theo tài liệu điều trị bệnh Marphavet
Những tin mới hơn
- Thông tin về tình hình dịch cúm gia cầm, LMLM và tai xanh ngày 02/03/2014 (03/03/2014)
- Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám Đốc TS. Trần Đức Hạnh khuyến cáo phác đồ tốt và hiệu quả nhất điều trị bệnh mới ORT trên gà (16/04/2014)
- Nguyên tắc và bí quyết kết hợp kháng sinh (17/04/2014)
- Qui trình phòng bệnh cho bò sữa (12/03/2015)
- Bệnh ORT, hen phức hợp trên gà (10/02/2014)
- Bệnh viêm âm đạo, tử cung ở lợn nái (19/07/2013)
- Bệnh tai xanh (Sốt đỏ, PRRS) (19/07/2013)
- Bệnh viêm vú ở lợn (19/07/2013)
- Phòng và điều trị hội chứng hen trên gà, chim cút (19/07/2013)
- Bệnh sổ mũi truyền nhiễm (Infectious Coryza) (19/07/2013)
Những tin cũ hơn
- Bệnh dịch tả lợn (Classica swine Fever, Hog Cholera Suis) (19/07/2013)
- Bệnh đầu đen trên gà (19/07/2013)
- Bệnh cầu trùng ở gà, vịt, ngan, cút ( Coccidiosis in poultry ) (19/07/2013)
- Bệnh ký sinh trùng đường máu ở gà ( Leucocytozoonosis in chickens) (19/07/2013)
- Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) (19/07/2013)
- Bệnh đóng dấu lợn (Swine Erysipelas) (19/07/2013)
- Bệnh Gumboro ở gà (Infectious Bursal Disease) (19/07/2013)
- Bệnh phó thương hàn lợn (Samonellosis) (19/07/2013)
- Đang truy cập: 20
- Hôm nay: 44
- Tháng hiện tại: 20930
- Tổng lượt truy cập: 8885274
Ý kiến bạn đọc